THÔNG CÁO BÁO CHÍ TỪ TẬP ĐOÀN SHARP NHẬT BẢN – TRÍCH DẪN: CÔNG NGHỆ PLASMACLUSTER CHỨNG MINH TÍNH HIỆU QUẢ TRONG VIỆC LÀM GIẢM BIẾN THỂ MỚI CỦA CORONAVIRUS TRONG KHÔNG KHÍ (BIẾN THỂ SARS COV-2 OMICRON BA.1)
SHARP COPORATION
Trụ sở: 1 Takumi-cho, Sakai-ku,
Sakai, Osaka 590-8522, Nhật Bản
THÔNG CÁO BÁO CHÍ Ngày 13 tháng 10 năm 2022
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
THÔNG CÁO BÁO CHÍ TỪ TẬP ĐOÀN SHARP NHẬT BẢN – TRÍCH DẪN: CÔNG NGHỆ PLASMACLUSTER CHỨNG MINH TÍNH HIỆU QUẢ TRONG VIỆC LÀM GIẢM BIẾN THỂ MỚI CỦA CORONAVIRUS TRONG KHÔNG KHÍ (BIẾN THỂ SARS-COV-2 OMICRON BA.1) *2
Được kiểm chứng tại Trung tâm Y tế Irving của Đại học Columbia, Hoa Kỳ
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiến sĩ Moriya Tsuji, Giáo sư Y khoa tại Khoa Truyền nhiễm, Khoa Y tại Trung tâm Y tế Irving thuộc Đại học Columbia, một viện nghiên cứu nổi tiếng thế giới tại Hoa Kỳ. Lần đầu tiên trên thế giới, Giáo sư Tsuji và các cộng sự của ông đã chứng minh công nghệ Plasmacluster do Sharp Corporation phát triển có tác dụng kháng virus một cách mạnh mẽ. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện ra rằng sự tiếp xúc của các ion Plasmacluster khi tiếp xúc với biến thể mới SARS-CoV-2, Omicron BA.1 trong không khí đã làm giảm 99,3% hiệu giá lây nhiễm của virus *3, chỉ trong 15 phút.
Trong nghiên cứu này, một dung dịch đậm đặc chứa biến thể Omicron BA.1 - một biến chủng mới của Coronavirus (SARS-CoV-2) - đã được phun vào hộp thử nghiệm 102L*4, sau đó giải phóng các Ion Plasmacluster (mật độ ion khoảng 25.000 chiếc/cm3) để xác minh tính hiệu quả của việc làm giảm virus trong không khí. Kết quả cho thấy rằng công nghệ Plasmacluster có hiệu quả rất lớn trong việc làm giảm đáng kể hiệu giá lây nhiễm của virus Omicron BA.1 trong không khí (giảm 99,3% chỉ sau 15 phút tiếp xúc).
Nghiên cứu này được bắt đầu vào tháng 4 năm 2020 bởi một cuộc khảo tra về công nghê Plasmacluster của tập đoàn Sharp từ Đại học Columbia – Trung tâm nghiên cứu công nghệ kiểm soát lây nhiễm hiệu quả chống lại biến chủng mới của Coronavirus (SARS-CoV-2). Vào thời điểm đó, số người nhiễm bệnh và tử vong tăng nhanh trên toàn thế giới kể từ khi bắt đầu bùng phát dịch bệnh do coronavirus mới (COVID-19) vào tháng 12 năm 2019 và cần phải có một số biện pháp phòng chống hiệu quả. Sharp chấp nhận yêu cầu của Đại học Columbia và đồng ý tài trợ cho nghiên cứu cũng như cung cấp các thiết bị kiểm tra cần thiết. Sau đó, nghiên cứu được thực hiện độc lập bởi trường Đại học, dẫn đến kết quả như đã nêu ở trên.
Trong hơn 20 năm kể từ năm 2000, Sharp không ngừng thúc đẩy tiếp thị học thuật*5 để chứng minh tính hiệu quả của công nghệ Plasmacluster tại các viện kiểm nghiệm độc lập từ bên thứ ba ở Nhật Bản và ở nước ngoài. Cho đến nay, bao gồm cả cuộc thí nghiệm này, đã có 13 viện thử nghiệm bên ngoài Nhật Bản chứng minh được tính hiệu quả của công nghệ Plasmacluter Ion trong việc ngăn chặn hoạt động của các chất độc hại như vi khuẩn Serratia trong không khí (Tiến sĩ Melvin W. First, Hoa Kỳ), virus cúm (Viện Pasteur, Việt Nam), và hiệu quả lâm sàng trong việc giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh lao tại các bệnh viện lao (Trung tâm Lao và Bệnh phổi Quốc gia, Georgia). Hơn nữa, các cơ chế hoạt động trong việc ngăn chặn virus, nấm và vi khuẩn (Giáo sư Gerhard Artmann, Đức) cũng đã được làm rõ. Đồng thời, Sharp cũng tiếp tục xác minh tính an toàn của công nghệ Plasmacluster trong suốt nhiều năm qua.
Sharp sẽ tiếp tục chứng minh tính hiệu quả của công nghệ Plasmacluster không chỉ ở Nhật Bản mà còn trên phạm vi quốc tế để đóng góp nhiều hơn nữa cho xã hội.
Nhận xét từ Giáo sư Moriya Tsuji, Trung tâm Y tế Irving thuộc Đại học Columbia
Kể từ năm 2020, đợt bùng phát COVID-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra, đã bùng phát mạnh mẽ trên khắp thế giới và trở thành thảm họa của nhân loại. Virus vẫn tiếp tục lây lan trong khi liên tục đột biến để tránh khỏi hệ thống miễn dịch, do đó gây ra mối đe dọa không ngừng cho xã hội của chúng ta. Ngoài việc tiêm phòng, cần sử dụng các biện pháp bảo vệ khác để ngăn ngừa sự lây nhiễm trên diện rộng do virus SARS-CoV-2. Để thực hiện một nghiên cứu với biến thể Omicron có khả năng lây nhiễm cao, việc đảm bảo an toàn là điều không thể thiếu. Trong nghiên cứu này, một thử nghiệm đáng tin cậy có thể được tiến hành với kích thước tối đa của hộp thử nghiệm được đặt trong tủ an toàn không rò rỉ bất kỳ vi rút nào. Do đó, chúng tôi có thể tiến hành nghiên cứu để chứng minh rằng các Ion Plasmacluster có thể làm giảm đáng kể virus SARS-CoV-2 (biến thể Omicron) trong không khí. Chúng tôi tin tưởng chắc chắn rằng việc áp dụng công nghệ Plasmacluster này như một biện pháp đối phó với các bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp sẽ mang lại nhiều hứa hẹn cho xã hội trong tương lai.
*1 Trong các công nghệ lọc không khí phán tán ion chống lại biến thể SARS-CoV-2 Omicron BA.1 (kể từ ngày 13 tháng 10 năm 2022; dựa trên nghiên cứu của Sharp).
*2 Một loại chủng Omicron, một biến thể đột biến của SARS-CoV-2. BA.1 là loại chính phổ biến ở Nhật Bản từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2022.
*3 Số lượng vi rút lây nhiễm.
*4 Một buồng thử nghiệm được thiết kế đặc biệt được đặt bên trong tủ an toàn.
*5 Một phương pháp tiếp thị để thúc đẩy thương mại hóa sản phẩm dựa trên việc xác minh dữ liệu khoa học về tính hiệu quả của công nghệ phối hợp với các tổ chức nghiên cứu học thuật tiên tiến hàng đầu.
● Plasmacluster và các biểu trưng (logo) Plasmacluster là các nhãn hiệu đã đăng ký của Sharp Corporation
■ Tổng quan về thử nghiệm xác minh Coronavirus trong không khí
• Nghiên cứu được thực hiện bởi: Giáo sư Moriya Tsuji (Khoa Y Đại học Columbia) Lưu ý: Các nhà nghiên cứu đã đóng góp trong nghiên cứu này: Tiến sĩ Yaoxing Huang, Tiến sĩ Manoj Nair, Tiến sĩ Kazuya Masuda, Tiến sĩ Hiroshi Mohri, Yukiko Tsuji, Patrick Loughlin, Tiến sĩ David D Ho
• Không gian thử nghiệm: Hộp thử nghiệm có thể tích 102 lít bên trong phòng an toàn
• Thiết bị kiểm tra xác minh: Thiết bị kiểm tra virus được trang bị công nghệ Plasmacluster
• Mật độ ion Plasmacluster: Xấp xỉ. 25.000 chiếc /cm3 (ở giữa buồng thử nghiệm)
• Nghiên cứu đối chứng: So sánh bằng cách sử dụng thiết bị nói trên mà không tạo ion (chỉ thổi khí)
• Virus xác minh: SARS-CoV-2 (biến thể Omicron BA.1)
• Phương pháp kiểm tra: Một dung dịch chứa SARS-CoV-2 đã được cô đặc cao bằng cách ly tâm được phun vào buồng thử nghiệm 102 lít và tiếp xúc với các ion Plasmacluster. Sau đó, vi rút trong không khí bên trong buồng đã được thu hồi. Hiệu giá lây nhiễm của vi rút được đo bằng xét nghiệm TCID50 * 6.
*6 Một xét nghiệm tiêu chuẩn liên quan đến việc cấy các tế bào với dung dịch chứa virus đã được pha loãng từng bước và kiểm tra hiệu giá lây nhiễm.
• Kết quả: Thử nghiệm đã được xác nhận rằng số lượng virus lây nhiễm đã giảm hơn 99% sau khi tiếp xúc với các ion Plasmacluster.
Kết quả thử nghiệm SARS-CoV-2 trong không khí (sau 15 phút)
Hiệu giá lây nhiễm Virus(TCID50/ml) | Giảm bớt | |
Không có Plasmacluster ions | Có Plasmacluster ions | |
8.63x103 | 6.15x101 | 99.30% |
Thông tin về nhà nghiên cứu
Tên, Nợi công tác, Lĩnh vực nghiên cứu | ||
|
Tiến Sĩ Moriya Tsuji Giáo sư Y khoa, Trung tâm Nghiên cứu AIDS Aaron Diamond, Division of Infectious Diseases, Department of Medicine, Columbia Vagelos College of Physicians and Surgeons, Trung tâm Y tế Irving thuộc Đại học Columbia Lĩnh vực nghiên cứu: Bệnh truyền nhiễm, Miễn dịch học |
Các viện nghiên cứu cung cấp thông tin cho việc tiếp thị mang tính học thuật của SHARP:
Mục tiêu | Tổ chức thử nghiệm và kiểm chứng |
Virus | Trung tâm Y tế Irving của Đại học Columbia, Hoa Kỳ |
Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Môi trường Kitasato | |
Đại học Quốc gia Seoul | |
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh thành phố Thượng Hải, Trung Quốc | |
Bệnh viện Trung tâm Y tế Viện Kitasato | |
Retroscreen Virology, Ltd., UK | |
Công ty Shokukanken Inc. | |
Đại học Indonesia | |
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội, Đại học Quốc gia, Việt Nam | |
Viện Pasteur, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | |
Trung tâm Nghiên cứu Quốc gia về Kiểm soát và Phòng ngừa Các bệnh Truyền nhiễm, Viện Y học Nhiệt đới, Đại học Nagasaki | |
Khoa Vi sinh, Đại học Shimane, Khoa Y | |
Đánh giá hiệu quả trên tế bào | Trung tâm Y tế Irving của Đại học Columbia, Hoa Kỳ |
Hiệu quả đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng | Khoa Y, Đại học Tokyo / Tổ chức Nghiên cứu Y tế Công cộng |
Khoa Khoa học và Kỹ thuật, Đại học Chuo / Trung tâm Hỗ trợ Nghiên cứu Lâm sàng, Bệnh viện Đại học, Đại học Tokyo | |
Tổ chức Nghiên cứu Lâm sàng Động vật | |
Soiken Inc. | |
Trường Khoa học Sinh học và Công nghệ Sinh học, Đại học Công nghệ Tokyo | |
National Trust Co., Ltd. / Trung tâm điều trị HARG | |
Trung tâm Lao và Bệnh phổi Quốc gia, Georgia | |
Dentsu ScienceJam Inc. | |
Littlesoftware Inc. | |
Viện thể dục và thể thao quốc gia ở Kanoya | |
Đại học Kyushu Sangyo, Khoa Khoa học Thể thao và Sức khỏe, Khoa Khoa học Nhân văn | |
Viện Công nghệ Shibaura, Trường Cao đẳng Khoa học và Kỹ thuật Hệ thống, Khoa Máy móc và Hệ thống Điều khiển | |
Nấm | Hiệp hội Dịch vụ Y tế Ishikawa |
Đại học Lübeck, Đức | |
Giáo sư Gerhard Artmann, Đại học Khoa học Ứng dụng Aachen, Đức | |
Phòng thí nghiệm nghiên cứu thực phẩm Nhật Bản | |
Shokukanken Inc. | |
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh thành phố Thượng Hải, Trung Quốc | |
Biostir Inc. | |
Trung tâm Nghiên cứu Mycology Y tế, Đại học Chiba | |
Vi Khuẩn | Hiệp hội Dịch vụ Y tế Ishikawa |
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh thành phố Thượng Hải, Trung Quốc | |
Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Môi trường Kitasato | |
Bệnh viện Trung tâm Y tế Viện Kitasato | |
Tiến sĩ Melvin W. First, Giáo sư danh dự, Trường Y tế Công cộng Harvard, Hoa Kỳ | |
Tổ chức Nghiên cứu Lâm sàng Động vật | |
Đại học Lübeck, Đức | |
Giáo sư Gerhard Artmann, Đại học Khoa học Ứng dụng Aachen, Đức | |
Phòng thí nghiệm nghiên cứu thực phẩm Nhật Bản | |
Shokukanken Inc. | |
Viện bệnh lồng ngực, Thái Lan | |
Biostir Inc. | |
Dị ứng | Trường Cao học Khoa học Nâng cao về Vật chất, Đại học Hiroshima |
Khoa Hóa sinh và Bệnh học Phân tử, Trường Cao học Y khoa, Đại học Thành phố Osaka | |
An Toàn | LSI Medience Corporation |
Mùi hôi, mùi thú cưng | Viện đánh giá chất lượng Boken |
Tổ chức Nghiên cứu Lâm sàng Động vật | |
Hiệu quả làm đẹp da | Trường Khoa học Sinh học và Công nghệ Sinh học, Đại học Công nghệ Tokyo |
Hiệu quả làm đẹp tóc | Saticine Medical Co., Ltd. |
C.T.C Japan Ltd. | |
Cây trồng | Cơ sở Nông nghiệp, Đại học Shizuoka |
Các hóa chất độc hại | Công ty TNHH Dịch vụ Phân tích Hóa chất Sumika |
Viện Công nghệ Ấn Độ Delhi | |
Cơ chế hoạt động của tác dụng ức chế virus, nấm, vi khuẩn | Giáo sư Gerhard Artmann, Đại học Khoa học Ứng dụng Aachen, Đức |
Cơ chế hoạt động của tác dụng ức chế dị nguyên | Trường Cao học Khoa học Nâng cao về Vật chất, Đại học Hiroshima |
Cơ chế hoạt động của tác dụng giữ ẩm da (lớp phủ phân tử nước | Viện Nghiên cứu Truyền thông Điện, Đại học Tohoku |
*Xem Thông cáo báo chí từ Sharp Corporation - bản Tiếng Anh: Tại đây